Mã QR là một mã ma trận (hay mã vạch hai chiều) được phát triển
bởi công ty Denso Wave (Nhật Bản) vào năm 1994. Chữ "QR" xuất phát từ
"Quick Response", trong tiếng Anh có nghĩa làđáp ứng nhanh, vì
người tạo ra nó có ý định cho phép mã được giải mã ở tốc độ cao. Các mã
QR được sử dụng phổ biến nhất ở Nhật Bản, và hiện là loại mã hai chiều
thông dụng nhất ở Nhật Bản.
Mặc dù lúc đầu mã QR được dùng để theo dõi các bộ phận trong sản xuất xe
hơi, hiện nay nó được dùng trong quản lý kiểm kê ở nhiều ngành khác
nhau. Gần đây hơn, phần mềm đọc mã QR đã được cài vào điện thoại di dộng
có gắn camera (camera phone) ở Nhật. Điều này đưa đến các ứng dụng mới
và đa dạng hướng về người tiêu dùng, nhằm làm nhẹ nhàng việc nhập dữ
liệu vào điện thoại di động, vốn không hấp dẫn mấy. Mã QR cũng được thêm
vào danh thiếp, làm đơn giản đi rất nhiều việc nhập dữ kiện cá nhân của
người mới quen vào sổ địa chỉ trên điện thoại di động.
Người dùng có chương trình thu tín hiệu (capture program) và máy tính
có giao diện RS-232C có thể dùngmáy quét ảnh (scanner) để thu dữ liệu.
Tiêu chuẩn Nhật Bản cho các mã QR, JIS X 0510, được công bố vào tháng
giêng năm 1999, và Tiêu chuẩn Quốc tế ISO tương ứng, ISO/IEC18004, được
chấp thuận vào tháng sáu năm 2000.
Khả năng lưu trữ dữ liệu mã QR | |
---|---|
Số đơn thuần | Tối đa 7.089 kí tự |
Số và chữ cái | Tối đa 4.296 kí tự |
Số nhị phân (8 bit) | Tối đa 2.953 byte |
Kanji/Kana | Tối đa 1.817 kí tự |
Khả năng sửa chữa lỗi | |
---|---|
Mức L | 7% số từ mã (codeword) có thể được phục hồi. |
Mức M | 15% số từ mã có thể được phục hồi. |
Mức Q | 25% số từ mã có thể được phục hồi. |
Mức H Vi mã QR (Micro QR Code) | 30% số từ mã có thể được phục hồi. Vi mã QR là phiên bản thu nhỏ của tiêu chuẩn mã QR với ít tính năng hơn để xử lý các bản quét lớn.
Có một số hình thức vi mã QR khác nhau, cao nhất trong số đó có thể giữ 35 kí tự.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét